Mô tả: Cây nhỏ có thể cao tới 2-3m; nhánh phình mạnh ở các đốt. Lá có cuống thon hay thuôn, thon hẹp ở gốc và nhọn ngắn lại ở đầu, dài 7-20cm, rộng 3-8cm, dai. Hoa trắng rồi vàng lục, chấm những điểm màu đỏ, xếp 4 dãy thành bông ở ngọn các nhánh. Quả nang cao 17mm.
Ra hoa kết quả vào mùa xuân hè.
Bộ phận dùng: Toàn cây và lá – Herba et Folium Justiuciae Ventricosae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc rải rác ở chỗ ẩm, gần suối trong rừng khắp nước ta từ Cao Bằng, Bắc Thái, Ninh Bình, Quảng Trị cho tới Sông Bé. Còn phân bố ở các nước nhiệt đới Viễn đông. Cũng thường được trồng làm cây cảnh và làm thuốc. Thu hái lá và toàn cây quanh năm, dùng tươi hoặc rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, hơi chua, tính bình, có tác dụng hoạt huyết, khu ứ, trừ phong thấp.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị 1. Đòn ngã, gãy xương; 2. Phong thấp đau nhức xương, đau thần kinh ngang thắt lưng; 3. Viêm mủ da, apxe vú. Liều dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã đắp. Ở nước ta, lá còn được nấu xông dùng trị đau răng. Lá cũng dùng chữa rắn cắn.
Đơn thuốc:
1. Trị rắn cắn; dùng lá Dóng xanh 50g, giã nát, thêm nước gạn uống. Lá trầu không 10g, nấu nước, rửa sạch vết cắn. Vỏ cây Nóng 30g, giã nhỏ đắp xung quanh vết cắn.
2. Gãy xương: Dóng xanh, Thanh táo, Chua me đất, Xuyên tiêu, tất cả đều dùng tươi, mỗi vị 30g, nghiền nát thêm ít rượu vang đắp xung quanh vết thương, sau khi đã chỉnh lý lại tư thế của xương và có nẹp giữ xương. Hàng ngày thay thuốc.
3. Apxe vú: Dùng lá tươi và thân cây, giã ra với mật đường đỏ và bã rượu để đắp ngoài.
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Dóng xanh