Mô tả: Cây leo dài 1-2m hay hơn, nâu khi khô. Lá hình trái xoan – ngọn giáo, nhọn mũi, dài trung bình 10cm, rộng 4cm. Hoa màu lục nhạt gần như không cuống, xếp thành chuỳ của các chùm dạng bông, dài 15-20cm hay hơn. Quả dạng quả mọng, khi chín màu đỏ, đường kính 4-6mm, chứa 5-9 hạt.
Ra hoa vào mùa thu.
Bộ phận dùng: Lá, rễ – Folium et Radix Deeringiae.
Nơi sống và thu hái: Thường gặp trên đất núi đá vôi hoặc trên các bờ nước dọc sườn núi đá vôi ở nhiều nơi của nước ta. Cũng phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ và châu Đại dương.
Thành phần hoá học: Lá chứa một lượng đáng kể các chất alcaloid.
Tính vị, tác dụng: Cây có độc ít nhiều, rễ làm hắt hơi.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở một số nước, người ta dùng các chồi non và lá làm rau ăn; có thể dùng luộc, nấu canh, hấp trên cơm.
Ở Ấn Độ, người ta dùng lá để đắp các vết loét.
Cũng như ở Inđônêxia, người ta trộn nước hãm cây hoặc rễ với giấm và phèn chua rồi cho vào mũi để hắt hơi làm thải chất nhớt trong mũi ra.
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Dền leo