Mô tả: Cây thảo mọc đứng hay nằm, cao khoảng 0,5-1m. Thân và cành nhánh có cánh với các cánh không có răng. Lá hình trứng ngược hay thuôn, thót nhọn ở gốc, ôm thân và men theo cuống, tròn hoặc tù ở chóp, hơi khía răng. Cụm hoa mọc đối diện với lá, màu hồng hay đỏ, có khi tập hợp thành đầu kép hình trứng hay gần như hình cầu; lá bắc gồm 5-7 cái, xếp hai dãy. Quả bế đều giống nhau, hình trụ, mang tràng hoa phình lên ở nửa dưới.
Ra hoa từ cuối mùa đông cho đến mùa hạ (tháng 12-5).
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất – Herba Sphaeranthi Africani.
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang ở các ruộng khô, ven bờ đường và đất trồng trọt. Thu hái cây khi chưa có hoa, phơi khô, tán bột, hoặc dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng làm dịu đau và tan sưng, lợi tiêu hoá và lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá dùng giã lấy nước súc miệng chữa viêm họng. Thông thường, nhân dân vẫn dùng chữa ho, ho gió và ho có đờm. Lá giã nát đắp những chỗ sưng đau. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột cây. Người ta còn dùng lá non luộc cho phụ nữ sinh đẻ ăn cho chóng lại sức.
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Cúc chân vịt