Mô tả: Cây gỗ cao tới 20-30m, vỏ nhẵn, ánh bạc; gỗ nâu vàng. Lá do 3-5 cặp lá chét hình trái xoan, nhọn, không cân ở gốc nhẵn, màu mốc ở dưới, dài 5-6cm, rộng 4-5 cm. Hoa xam xám thành cụm hoa dài 10-12cm, có lớp lông mềm xám, vượt qua lá. Quả đậu dày, tù, gần như không cuống, dài 15cm, rộng 6-9cm, dày 2-3cm, hoá gỗ cứng. Hạt 7-8, dạng trứng, dày 25-30mm, dày 18-24mm, có áo hạt màu da cam hình bốn góc tạo thành đấu cạn, dài khoảng 1,5cm.
Hoa tháng 1-3, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng: Vỏ, hạt – Cortex et Semen Afzeliae Xylocapae.
Nơi sống và thu hái: Loài giới hạn ở bán đảo Ðông Dương Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào, Nam Việt Nam. Ở nước ta, Gõ đỏ thường gặp trong các rừng hỗn giao rụng lá và rừng khô thường xanh, ở độ cao thấp, dưới 900m từ Khánh Hoà đến Ðồng Nai, Tây Ninh.
Tính vị, tác dụng: Hạt giải được các loại độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Gỗ tốt loại 1 dùng làm đồ mỹ nghệ, đồ gỗ trang trí và dùng trong xây dựng. Hạt non ăn được. Ở Campuchia, vỏ được dùng trong thú ý giúp ăn ngon và bổ đối với động vật nuôi, như ngựa. Ở Trung Quốc, người ta dùng hạt sắc nước xoa ngậm chữa đau răng.
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Gõ đỏ