Mô tả: Cây gỗ cao 5-15m, vỏ màu xám nâu, cành không lông. Lá có phiến thon, dài 6-15cm, rộng 2,5-4cm, đầu có mũi dài, gốc nhọn, hơi không cân, mép nguyên; cuống lá dài 1-2,5cm. Cụm hoa ở nách lá, đực cái cùng gốc; hoa đực mọc thành chùm, lá bắc 3, bao hoa 5 phiến, gần hình tròn, nhị 5; hoa cái đơn độc ở nách lá, có 4 lá bắc nhỏ, bao hoa 4-5 phiến, gần hình tròn, có lông mềm; bầu có vòi nhuỵ chia 2 nhánh, có lông.
Bộ phận dùng: Vỏ thân – Cortex Strebli Indicae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaixia và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp ở rừng Kon Hà nừng thuộc tỉnh Gia Lai.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng cay, tính ấm, có tác dụng cầm máu, chống đau, tiếp xương.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc), vỏ cây được dùng trị xuất huyết đường tiêu hoá và đau dạ dày, dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết, gãy xương, đòn ngã tổn thương.
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Duối rừng