Mô tả: Cây gỗ cao 10-20m; các nhánh mang hoa dày 3-5mm. Lá hình trứng ngược, dài 6-15cm, rộng 3-7cm, chóp tù, thuôn ở gốc; cuống lá dài 2-3cm, có rãnh ở mặt trên, mép lá nguyên. Cụm hoa ở ngọn các cành nhỏ, gồm có hoa đực và hoa cái; hoa lớn, đường kính 20-35mm. Quả mọng gần như hình cầu, dài 5-6cm, rộng 3-4cm, nhẵn, màu vàng, đài tồn tại trên quả. Hạt 2-4, hình trứng, dài 2cm.
Hoa tháng 4-8, quả tháng 5-9.
Bộ phận dùng: Vỏ thân, quả, dầu hạt – Cortex, Fructus et Oleum Garciniae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Việt Nam, Campuchia và Lào. Ở nước ta, cây mọc trong rừng già và rừng thưa vùng núi Hà Giang, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Lạng Sơn. Nhân dân cũng thường trồng để lấy quả.
Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu béo, vỏ quả và vỏ thân chứa tanin.
Tính vị, tác dụng: Lá và quả có vị chua. Quả và vỏ cây tiêu thũng, làm se, giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả chín ăn được. Lá dùng nấu canh chua. Quả xanh có thịt chua, vị như chanh, sau khi lùi tro nóng, bóc vỏ, lấy ruột nấu canh chua. Dầu dọc có thể thay thế dầu vừng, dầu lạc để đắp mụn nhọt khi chưa vỡ mủ (lọc dầu lấy phần trong, trộn với nghệ vàng phết lên giấy mềm mà đắp, hoặc bôi thẳng vào nốt ghẻ ruồi (nấu với hạt cây máu chó), còn dùng trị chốc lở, mụn nhọt. Dầu dọc có thể dùng làm xà phòng và dầu nhờn.
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Dọc