Mô tả: Dây leo, nhánh non có lông mịn màu sét vàng. Lá mọc so le, có 3 lá chét, mặt trên màu lục sẫm và sáng bóng, lúc khô không đen, mặt dưới đầy lông xám vàng, dài 3-13cm, gân phụ 3-4 cặp; cuống lá có lông. Cụm hoa chùm kép ở nách lá, đầy lông xám vàng; nụ hoa cao; hoa màu tím đỏ cao 8mm; cánh hoa nhỏ hơn lá đài. Quả có 4 cánh (2 cánh dài, 2 cánh ngắn) rộng tới 7cm. Hoa quả tháng 10-2. Bộ phận dùng: Rễ, lá – Radix et Folium Illigerae. Nơi sống và thu hái: Thường gặp ở rìa rừng và ở nơi ẩm ven suối nhiều nơi ở Hoà Bình, Hà Tây, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Lạng Sơn… vào tới Tây Ninh, Đồng Nai. Còn phân bố ở Trung Quốc. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cành lá thường được dùng nấu nước tắm cho phụ nữ sau khi sinh đẻ cho mau lại sức. Lá giã đắp chữa ghẻ, mụn nhọt, bắp chuối; cũng có thể dùng lá nấu nước tắm và nấu thành cao đặc để bôi nhiều lần trong ngày. Rễ sao vàng sắc nước uống chữa phù trẻ em và ho ra máu; cũng dùng chữa đái vàng, sài giật. Liều dùng 10-20g rễ khô. |
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Dây chẽ ba