Mô tả: Cây bụi thường xanh, mọc đứng cao 1-2,5cm. Nhánh yếu thành gai hay không. Lá nhỏ, nhám, có lông lúc non, mọc trên nhánh ngắn, thường có hình trái xoan, gốc hình tròn đầu nhọn hay ít khi tròn, mép phía trên có răng cưa nhiều hay ít. Chuỳ hoa dài, thòng. Đài có lông, có tuyến, ống có cạnh. Tràng đối xứng 2 bên, màu xanh tím, cạnh có rìa lông mịn, 4 nhị không đều nhau. Bầu có 8 ô, mỗi ô chứa một noãn. Quả hạch chín màu vàng, nằm trong đài hoa, chứa 8 hạt.
Ra hoa quanh năm, chủ yếu vào mùa hè.
Bộ phận dùng: Quả và lá – Fructus et Folium Darantae.
Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được nhập trồng làm hàng rào nhiều nơi ở nước ta. Thu hái vào mùa thu khi quả chín, dùng tươi hay phơi khô. Lá thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học: Lá chứa một saponin và quả có một alcaloid tương tự narcotin.
Tính vị, tác dụng: Quả có vị ngọt, hơi cay, tính nóng, hơi độc, có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu; lá hoạt huyết và tiêu sưng. Quả nghiền ra được một chất dịch, nếu pha loãng 1% với nước có thể tiêu diệt được cung quăng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả dùng trị 1. Sốt rét; 2. Chấn thương đau ngực. Liều dùng 15-30g, nghiền nát và uống với nước. Kỵ thai. Lá tươi giã nát đắp dùng trị 1. Mụn nhọt và viêm da, apxe sâu; 2. Chấn thương bầm máu.
Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch quả làm thuốc diệt ấu trùng sâu bọ ở ao, đầm.
Đơn thuốc:
1. Sốt rét: nghiền 20 quả khô, làm viên uống ngày 3 lần.
2. Mụn nhọt và viêm da, áp xe sâu; dùng lượng lá tươi vừa đủ và 15g đường phèn, giã và hơ nóng để đắp.
3. Chấn thương đau ngực, dùng 15g quả tươi, nghiền ra và trộn với rượu nóng để xoa, đắp.
Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Dược liệu » Dâm xanh