Chức vụ: Nguyên: Phó giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị; Phó Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy; Phó chủ nhiệm; Phó chủ nhiệm Bộ môn Nội Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh; Chủ nhiệm Bộ môn Nội, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Cống hiến khoa học: Tốt nghiệp Đại học Y tại Chiêm Hóa năm 1952, tốt nghiệp bác sĩ tại Đại học Y Moskva Pỉogov năm 1959. Qúa trình công tác, ông qua các chức vụ: Phó giám đôca Bệnh viện Hữu nghị (1984); Phó giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy (1984 – 1995); Phó chủ nhiệm bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí minh (1995 – 2003); Chủ nhiệm Bộ môn Nội, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (1995 – 2007).
Nhiều năm công tác trực tiếp điều trị, nghiên cứu khoa học và giảng dạy, ông có trên 40 công trình nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu và ứng dụng trong thực tế, tập trung vào các nhóm nghiên cứu sau:
Nhóm nghiên cứu về Đột quỵ: Khảo sát toàn bộ bệnh nhân đột quỵ do xuất huyết não tong 1 năm (1/1964 – 1/1965) ở Bệnh viên Bạch Mai; xác định tử xuất quá cao và tìm nguyên do chủ yếu của điều này.
Về phân loại mức độ và giai đoạn bệnh: Nghiên cứu đề xuất cách phân loại các giai đoạn bệnh tăng huyết áp, hẹp hai lá, suy tim ở Việt Nam (1960 – 1965)…
Bệnh Bouiliaud ở Việt Nam, 5 công trình: Tình hình bệnh van tim hậu thấp qua 1206 bệnh nhân vào Bệnh viện Bạch Mai hai năm 1963 – 1964; Tình hình “ bệnh thấp” ở Việt Nam; giá trị các triệu chứng – dấu hiệu lâm sàng trong chẩn đoán bệnh Bouillaud (để tầm soát ở các tuyến trước)…
Đặc điểm Việt Nam của xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, 2 công
Trình: Tần xuất xơ vữa động mạch và mức độ xơ – vữa, so sánh khu vực động mạch vành/ động mạch não ở người Việt Nam qua đối chiếu lâm sàng – giải phẫu bệnh toàn bộ bệnh nhân tử vong tại Khoa Nội Bệnh viên Bạch Mai 3 năm (1964 – 1966)…
Đặc điểm tim mạch người cao tuổi, 3 công trình: Đặc điểm suy tim ở bệnh nhân lớn tuổi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô 1976 – 1980…
Nhồi máu cơ tim, 4 công trình: Nghiên cứu phức hệ điều tri tối ưu nhằm phòng chống tái phátnhooif máu cơ tim cho bệnh nhân đã ra viện (1999 – 2000); Khuyến cáo xử trí nhồi máu cơ tim (2000 – 2002)…
Rối loạn lipid máu, 3 công trình. Đây cũng là cụm công trình ông tâm huyết nhất. Nghiên cứu nhằm mục đích điều trị cho các bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh mạch vành mạn, rối loạn lipid máu đạt hiệu quả cao, thiết thực trong phòng ngừa tai biến mạch máu não, mạch vành. Kết quả của nghiên cứu giúp cho bác sĩ điều trị trau dồi kiến thức khi chọn thuốc luôn chú ý lợi ích chính ( cơ chế bệnh sinh) và các ích lợi phụ nhiều mặt (cả mặt giảm yếu tố nguy cơ và nhiều bệnh khác song hành ở mỗi bệnh nhân cụ thể).
Sách đã xuất bản: Chủ biên và đồng tác giả 40 cuốn sách chuyên khảo, sách giáo khoa và sách phổ thông y học. Các sách xuất bản tại Nxb Y học: Bệnh mạch vành (cẩm nang thực hành), 1955; Bệnh tăng huyết áp – Cách chọn thuốc, 1966; 179 câu hỏi đáp về bệnh tim mạch, 1996; Điều trị hiện nay bệnh tim thiếu máu cục bộ, 1996; Bệnh mạch vành, 1999; Điều trị bệnh tăng huyết áp tiên phát, 2000; Tim mạch học giản yếu, 2002; Tim mạch học (trong Nội khoa tổng quát), 2004; Bệnh mạch vành, 2010; – Một số cuốn khác: Đứt mạch máu não- tai họa bất ngờ, Nxb Trẻ, 1995; Các bệnh tim mạch thường gặp, Nxb Trẻ 1999; Phòng và điều trị bệnh tim mạch, Nxb Phụ nữ, 2004; Phòng ngừa và điều trị hiệu quả bệnh tim mạch, Nxb Phụ nữ, 2008…
Khen thưởng: Huân chương: Độc lập hạng Nhì; Tự do hạng Ba của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào – Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ – Huy chương: Vì sự nghiệp sức khỏe Nhân dân; Vì sự nghiệp giáo dục; Vì thế hệ trẻ; Vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ – Điển hình Lao động 20 năm – giảng viên giỏi – Danh hiệu thầy thuốc Ưu tú.
GS.TS. NGUYỄN HUY DUNG
Sinh ngày 22 tháng 11 năm 1931
Quê quán: Thanh Xuân, Hà Nội
Nơi ở: 165/75 Nguyễn Thái Bình, Q1, TP. Hồ Chí Minh
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
Tốt nghiệp Đại học Y tại Chiêm Hóa năm 1952
Điện thoại: 08 39143464 – 01218811176
E – mail: huydungpro@gmail.com