Trang chủ » Tin tức » Thành tựu Y học » Những kỹ thuật đỉnh cao trong y học Việt Nam 2011

Những kỹ thuật đỉnh cao trong y học Việt Nam 2011

Tại buổi họp triển khai nhiệm vụ y tế 2012 và kỷ niệm ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến vui mừng thông báo những thành tựu đó, do Bộ Y tế thống kê, lựa chọn trong hàng ngàn những kỹ thuật, những thành tự y tế trong cả nước.Dưới đây là một số thành tựu nổi bật thuộc nhiều lĩnh vực của ngành y tế do Vụ Khoa học – Đào tạo (Bộ Y tế) thống kê và thông báo:
Một số công trình nổi bật trong lĩnh vực y học dự phòng:
1. Công trình “Nghiên cứu sản xuất vắc-xin cúm A/H5N1 và cúm A/H1N1 của Công ty Vaccin và Sinh phẩm số 1”: Tạo ra chủng vi-rút sản xuất vắc-xin rg-H5N1 bằng kỹ thuật di truyền ngược; xây dựng được quy trình sản xuất vắc-xin A/H5N1 và cúm A/H1N1 đại dịch và cúm mùa trên tế bào thận khỉ tiên phát (PMKc). Các nhà nghiên cứu khẳng định đến năm 2013 tại Việt Nam sẽ có vắc xin ngừa loại cúm nguy hiểm này do chính Việt Nam sản xuất.
2. Công trình “Thiết lập công nghệ sản xuất vaccin cúm A/H1N1/09 theo tiêu chuẩn WHO-GMP ở Viện Vaccin và Sinh phẩm y tế (IVAC)”: đã sản xuất thành công 7 lô (17 đến 23) bán thành phẩm vaccin cúm, với kỹ thuật tinh chế vi-rút cúm A/H1N1/09; trại nuôi gà sạch, ổn định 17.000 quả trứng/tuần.
3. Công trình Công nghệ sản xuất vắc-xin sởi theo chuẩn WHO-GMP ở Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc-xin và Sinh phẩm y tế (POLYVAC): Đã sản xuất 28 loạt vắc-xin tương đương 7,6 triệu liều đạt tiêu chuẩn. 100% số loạt vắc-xinn được sản xuất ra đạt tiêu chuẩn và được phép xuất xưởng.
Một số công trình nổi bật trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị:
1. Kỹ thuật ghép tạng:
– Bệnh viện 103, Học viện Quân y: Từ ca ghép thận đầu tiên thực hiện cách đây 20 năm (1992) đến nay đã thực hiện thành công 94 ca ghép thận (trong đó có 1 bệnh nhân nước ngoài), 1 ca ghép gan, 1 ca ghép tim từ người cho chết não.
– Bệnh viện Trung ương Huế thực hiện thành công ca ghép tim đầu tiên do đội ngũ cán bộ y tế Việt Nam thực hiện, với chi phí chỉ bằng 1/10 chi phí so với giá thu phí ở nước ngoài).
– Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức thực hiện thành công lấy tạng từ người cho chết não ghép cho gần 10 bệnh nhân: ghép thận, ghép gan, ghép tim thành công.
2. Kỹ thuật can thiệp mạch:
– Viện Tim mạch Quốc gia: Thực hiện 43.721 lượt thủ thuật thông tim thăm dò huyết động và can thiệp tim mạch; đào tạo 30 lượt học viên quốc tế.
– Bệnh viện Đại học Y dược: Làm chủ kỹ thuật can thiệp lòng mạch điều trị bệnh lý mạch máu não và tủy, đặc biệt là những kỹ thuật điều trị cấp cứu trong đột quỵ, tắc nghẽn mạch não cấp; đào tạo 328 lượt học viên quốc tế.
– Viện Tim TP. Hồ Chí Minh: thực hiện thành công trên 14.000 ca thông tim can thiệp.
– Bệnh viện Nhân dân Gia Định: chỉ trong 2 năm đã thực hiện thành công trên 1.500 lượt thủ thuật can thiệp mạch, đặc biệt là can thiệp mạch vành cấp cứu.
3. Kỹ thuật nội soi can thiệp:
– Bệnh viện Nhi Trung ương: phẫu thuật nội soi trên 40 loại bệnh, mỗi năm tiến hành gần 3.000 trường hợp; là trung tâm hàng đầu trên thế giới về mổ u nang ống mật chủ và thoát vị cơ hoành bẩm sinh; đào tạo 28 phẫu thuật viên quốc tế; 40 công trình được báo cáo tại các hội nghị quốc tế, 16 công trình đã được xuất bản trên các tạp chí phẫu thuật nội soi uy tín của châu Âu và Hoa Kỳ.
– Bệnh viện Nội tiết Trung ương: Đã thực hiện được 2.194 ca phẫu thuật nội soi tuyến giáp an toàn; đào tạo cho 123 phẫu thuật viên quốc tế.
4. Kỹ thuật can thiệp trong chấn thương chỉnh hình:
– Ứng dụng kỹ thuật vi phẫu trong điều trị tổn thương bỏng sâu, tạo hình sẹo bỏng, khuyết hổng mất da tại Viện Bỏng Lê Hữu Trác.
– Ứng dụng kỹ thuật vi phẫu trong khâu nối chi đứt lìa; tổn thương mạch, thần kinh ngoại biên; tổn thương đám rối thần kinh cánh tay; tái tạo các khuyết hổng da, mô mềm, xương; phẫu thuật tạo hình, tái tạo một phần chi thể của Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh.
5. Ứng dụng kỹ thuật cao trong điều trị ung bướu:
– Ứng dụng kỹ thuật PET/CT mô phỏng xạ trị điều biến liều trong điều trị ung thư tại Bệnh viện Bạch Mai.
6. Kỹ thuật nhãn khoa:
– Ứng dụng kỹ thuật ghép giác mạc lớp (ghép giác mạc lớp trước sâu và ghép nội mô giác mạc) trong điều trị bệnh lý giác mạc của Bệnh viện Mắt Trung ương.
– Ứng dụng Femtosecond Laser trong phẫu thuật nhãn khoa (phẫu thuật ghép giác mạc, thủy tinh thể, dịch kính võng mạc,…) của Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh.
Thành lập ngân hàng giác mạc hiện đại, thực hiện “quyền được nhìn thấy”, đẩy mạnh công tác chống mù lòa cho cộng đồng.
7. Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản:
– Cụm công trình: Ứng dụng kỹ thuật giảm thiểu phôi, tiêm tinh trùng vào bào tương noãn, chuyển phôi giai đoạn muộn, đông phôi và trữ phôi, chọc hút tinh trùng từ mào tinh, hỗ trợ phôi thoát màng, chẩn đoán di truyền phôi tiền làm tổ,… tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
– Cụm công trình: Ứng dụng hỗ trợ phôi thoát màng bằng laser, chuyển phôi dưới siêu âm, nuôi cấy phôi ngày 5, chẩn đoán di truyền phôi trước làm tổ, ứng dụng nuôi cấy trứng non trong môi trường chuyên biệt để thụ tinh trong ống nghiệm của Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ.
8. Ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong y học:
– Công trình ghép tế bào gốc tạo máu (ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại) điều trị các bệnh máu tại Bệnh viện Huyết học và Truyền máu Trung ương.
– Cụm công trình ứng dụng tế bào gốc (tủy xương, máu ngoại vi, máu cuống rốn) tạo máu trong điều trị các bệnh lý huyết học tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học TP. Hồ Chí Minh).
9. Ứng dụng và phát triển y học cổ truyền:
– Công trình kết hợp thuốc y học cổ truyền với khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm doppler của Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
– Công trình Ứng dụng kỹ thuật điện châm, thủy châm trong điều trị giảm đau sau phẫu thuật, ung thư vòm giai đoạn cuối,.. của Bệnh viện Châm cứu Trung ương.

Gửi thảo luận