Rối loạn chức năng hậu môn trực tràng theo YHCT thuộc phạm vi chứng táo kết, tiện bí, tật lỵ, tiết tả… và do nhiều nguyên nhân: do bẩm tố; do âm hư, do huyết nhiệt. Các phương pháp điều trị theo YHCT bao gồm thuốc uống, ẩm thực liệu pháp, châm cứu, xoa bóp, dưỡng sinh. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể bệnh.
Thể tỳ vị hư hàn
Triệu chứng: mệt, sắc mặt vàng nhợt, phân nát lỏng, chất lưỡi nhạt, mạch nhu hoãn. Phép chữa là kiện tỳ trợ vận.
Hoặc dùng bài "Sâm linh bạch truật tán": đẳng sâm 12g, bạch truật 12g, biển đậu 12g, ý dĩ sao12g, trần bì 6g, liên nhục 12g, cát cánh 12g cam thảo 4g. Sắc uống ngày uống 1 thang chia 3 lần, uống ấm trước hoặc sau ăn 1giờ.
Thể thận dương hư hay mệnh môn hỏa suy
Triệu chứng: hay sôi bụng, lạnh bụng, đau bụng vùng hạ vị, người lạnh, chân tay lạnh, phân lỏng nát, mạch trầm tế nhược. Phép chữa là ôn bổ tỳ thận dương hư, cố sáp.
Bài thuốc "Phụ tử lý trung thang + Tứ thần hoàn": phụ tử chế 4g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, can khương 4g, chích thảo 4g, phá cố chỉ 8g, ngô thù 6g, nhục đậu khấu 8g, ngũ vị tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm trước hoặc sau ăn 1giờ.
Thể thấp nhiệt
Triệu chứng: đại tiện nhiều lần, hậu môn rát đỏ, rêu lưỡi vàng, tiểu ít, bụng đau, mạch sác… Phép chữa là thanh nhiệt hóa thấp phương hương hóa trọc.
Bài thuốc "Cát căn cầm liên thang gia giảm": cát căn 12g, hoàng liên 8g, hoàng cầm 8g, nhân trần 12g, kim ngân hoa 12g, cam thảo 4g, hoắc hương 8g, mộc thông 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm trước hoặc sau ăn 1 giờ.
Thể âm hư, huyết nhiệt
Triệu chứng: táo bón lâu ngày, miệng họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, háo khát, mạch tế… Phép chữa là lương huyết nhuận táo, dưỡng âm nhuận táo.
Bài thuốc "Ma tử nhân hoàn": ma tử 12g, hạnh nhân 8g, bạch thược 12g, đại hoàng 10g, hậu phác 12g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm trước hoặc sau ăn 1 giờ.
Thể huyết hư
Triệu chứng: da xanh, niêm mạc nhợt, táo kết kéo dài, lưỡi nhợt, mạch tế nhược. Phép trị là bổ huyết nhuận táo.
Bài thuốc "Tứ vật thang gia giảm": thục địa 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g, bá tử nhân 12g, ma nhân 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm trước hoặc sau ăn 1 giờ.
Nhục đậu khấu.
|
Thể khí trệ
Gặp ở người ít vận động, ốm nằm lâu ngày… Phép trị là kiện tỳ, hành khí, nhuận tràng.
Bài thuốc: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, hậu phác 6g, chỉ thực 6g, đại hoàng 10g, ma nhân 12g, bạch linh 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm trước hoặc sau ăn 1 giờ.
Thể khí hư
Triệu chứng: táo kết, cơ nhão, người mệt mỏi, đầy bụng, chậm tiêu, mạch hoãn. Phép chữa là: ích khí nhuận tràng.
Bài thuốc "Bổ trung ích khí gia giảm": hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, đảng sâm 12g, đương quy 12g, trần bì 6g, cam thảo 4g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, nhục thung dung 8g, bá tử nhân 10g, ma nhân 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm trước hoặc sau ăn 1 giờ.