Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1936
Quê quán: Quảng Thuận, Quảng Trạch, Quảng Bình
Nơi ở: 308/B5 Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội
Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội năm 1960
Điện thoại: 04 38529714 – 0914204331
Chức vụ: Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Hóa học hữu cơ, Trường Đại học Dược Hà Nội.
Đơn vị công tác: Trường Đại học Dược Hà Nội.
Cống hiến khoa học: tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội năm 1960, ông được ở lại trường giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Ông theo học nghiên cứu sinh và bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại Viện Hóa học hữu cơ Zenlinski Matxcova – Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (cũ) (1967-1971). Đi học sau tiến sĩ tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên (ICSN), Trung tâm nghiên cứu Khoa học quốc gia (CNRS), Pháp (1979-1981). Về nước, ông tiếp tục công tác tại Trường Đại học Dược Hà Nội, đảm nhận chức vụ Phó Chủ nhiệm Bộ môn (1985-1995), Chủ nhiệm Bộ môn Hóa học hữu cơ từ năm 1996 đến khi nghỉ hưu.
Trong quá trình công tác, ông tham gia đào tạo nhiều thế hệ học viên từ dược sĩ, chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ và tiến sĩ dược học, hướng dẫn nghiên cứu sinh. Ông tham gia nhiều Hội đồng chấm luận án tiến sĩ và các Hội đồng cấp Bộ và cấp Nhà nước để tuyển chọn, đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu của ông hướng vào các nhóm đề tài: Nghiên cứu và xây dựng các phương pháp định lượng vi lượng các nhóm chức hữu cơ (trong các chất tổng hợp, các thuốc hữu cơ, các hợp chất thiên nhiên) bằng các phương pháp hóa học và hóa lý; Nghiên cứu thành phần hóa học các alkaloid trong vỏ cây canh-ki-na Việt Nam; Nghiên cứu thành phần hóa học của củ Bình vôi, Việt Nam; Nghiên cứu tổng hợp hóa học các dẫn xuất của Artemisinin từ cây Thanh hao hoa vàng dùng làm thuốc chống sốt rét; Nghiên cứu bán tổng hợp Beta-dihidroartemisinin ethyl ether (Arteether). Đề tài nhánh của đề tài cấp Nhà nước; Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất Beta-amino ceton, xác định các phương pháp hóa học bằng phương pháp vật lý (UV, IR, NMR, MS) và thăm dò tác dụng sinh học của những chất tổng hợp được. Xác định mối liên quan giữa cấu trúc hóa học và tác dụng sinh học.
Các công trình nghiên cứu của ông có ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn cao: Xây dựng phương pháp phân tích vi lượng các chất hữu cơ cũng như thuốc hữu cơ; Xác định thành phần hóa học của một số cây thuốc Việt Nam; Bán tổng hợp một số hợp chất thiên nhiên; tổng hợp hóa học các hợp chất nhằm tìm kiếm những phân tử mới có tác dụng dược lý.
Ông luôn quan tâm tới các phương pháp Vật lý hiện đại (các phương pháp phổ và các kỹ thuật mới của các phương pháp đó) để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ, các hợp chất hữu cơ dùng làm thuốc, các hợp chất thiên nhiên. Các phương pháp này khẳng định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã tổng hợp được có phù hợp hay không so với dự kiến, hoặc xác định hóa học lập thể, phân biệt các đồng phân thu được sau phản ứng hóa học.
Ông đã có 46 bài báo khoa học đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước, các báo cáo khoa học tại các hội nghị khoa học.
Sách đã xuất bản: Ông là chủ biên, đồng tác giả của nhiều cuốn sách: Hóa học hữu cơ, Nxb Y học, 1965; Hóa học hữu cơ, tập 1, Nxb Y học, 1975; Hóa học hữu cơ, tập 2, Nxb Y học, 1976; Hóa học Hữu cơ Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, 1999; Từ điển Bách khoa Dược học, Nxb Từ điển Bách khoa, 1999; Test đánh giá lý thuyết hóa học hữu cơ, Trường Đại học Dược Hà Nội, 2000; Dược thư Quốc gia Việt Nam, Nxb Y học, 2002; Hóa học hữu cơ, tập 1, Nxb Y học, 2007; Hóa học hữu cơ, tập 2, Nxb Y học, 2007; Dược thư Quốc gia Việt Nam, Nxb Y học, 2009.
Khen thưởng: Huân chương kháng chiến hạng Ba – Huy chương: Vì sức khỏe Nhân dân; Vì sự nghiệp giáo dục; vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ – Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.