Trang chủ » Danh y xưa và nay » Đội ngũ tri thức bậc cao ngành Y tế hiện đại » Giáo sư Vũ Triệu An

Giáo sư Vũ Triệu An

Họ và tên : Vũ Triệu An
Ngày, tháng, năm sinh : 16/03/1925
Học hàm : Giáo sư
Chuyên ngành : Y học
Giới tính : Nam
Quê quán : làng Lương Ngọc, phủ Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Danh hiệu giải thưởng,huân huy chương: Nhà giáo Nhân dân; Huân chương Độc lập hạng Hai; Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ.

Chức vụ: Nguyên Trưởng Bộ môn Miễn dịch Sinh lý bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội.
Đơn vị công tác: Trường Đại học Y Hà Nội
Cống hiến khoa học: Hoạt động cách mạng từ năm 195, từng tham gia cướp chính quyền ở Thái Bình, là Phó Ban Tuyên truyền tỉnh. Tháng 10/195 ông vào học Trường Đại học Y Hà Nội, tháng 3/196 chuyển sang Đại học Quân Y Hà Nội và công tác tại đây đến năm 1959. Sau đó, chuyển ngành về Đại học Y Hà Nội là Trưởng Bộ môn Miễn dịch sinh lý bệnh. Năm 1956 ông cùng GS. Nguyễn Thế Khánh được biệt phái giúp Trường Đại học Y Hà Nội xây dựng và thực hiện chương trình Sinh lý bệnh đầu tiên ở Việt Nam. Tìm hướng nghiên cứu lâu dài cho bộ môn, ông quyết định đi vào một lĩnh vực tương đối mới là miễn dịch học; một labo miễn dịch người đơn giản đã được xây dựng trong bộ môn từ năm 196. Với labo này ông và các đồng nghiệp đã tiến hành sản xuất được một chế phẩm miễn dịch như các kháng huyết thanh đơn đặc hiệu để chẩn đoán (như huyết thanh chống a FP giúp chuẩn đoán sớm ung thư gan, công trình được giải thưởng, bằng khen của Bộ Y tế) cùng hoàn chỉnh được một số kĩ thuật cơ bản trong miễn dịch tế bào (immun status) và dịch thể ở người Việt Nam bình thường và những thay đổi trong một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, phong, viêm gan, ung thư gan, vòm họng… Những công trình này đã được cố GS. Jean Claude Homberg. Đại học Y Saint Antoine, Paris VI, đánh giá cao, ông cho rằng GS. Vũ Triệu An là người khai phá miễn dịch học tại Việt Nam. Khi bắt đầu tiến hành ghép tạng ông được GS. Jacques Hors Giám đốc Etablisssement Francais des
Greffes, Bệnh viện Saint Antoine, Pháp giúp đỡ như gửi cho những kháng thể anti-HLA để thiết lập một panel hòa hợp mô cần thiết trong việc ghép tạng, nhân những mẫu AND người Kinh Hà Nội để xác định trình tự AND. Đây là bước ngoặt lớn trong nghiên cứu của ông vì nhờ đó ông đã có công trình đầu tiên về nhân chủng gen học của người Kinh được đăng trên báo quốc tế. Các nghiên cứu của ông bước đầu giúp xác định trình tự ADN của HLA của lớp I và lớp II của người Kinh, Mường, Khmer. Kết quả ban đầu sơ bộ có thể khẳng định người Kinh và Mường rất gần nhau về gen học, điều mà Jeanne Cuisinier đã từng nhận định về văn hóa và xã hội. Đây là vấn đề không chỉ thuộc về dân tộc học mà cả về chính trị.
          Trong thời gian công tác, ông tham gia nghiên cứu nhiều đề tài: Hằng số huyết học và miễn dịch người Việt Nam bình thường, panel hòa hợp mô của Việt Nam – Chương trình hoàn chỉnh kỹ thuật sản xuất các chế phẩm sinh học trong chuẩn đoán miễn dịch: kháng thể đơn đặc hiệu chống IgG, IgA, IgM, chống C3, DNCB – Thay đổi miễn dịch ở một số bệnh nhiệt đới: thiếu máu, suy dinh dưỡng, phong, sốt rét, ung thư (vòm họng, vú), nhiễm độc dioxin; Ung thư vòm họng chuẩn đoán và điều trị: hoàn chỉnh kỹ thuật phát hiện IgA/VCA trong chuẩn đoán và sản xuất yếu tố chuyển, ứng dụng trong điều trị bệnh phong, ung thư vòm họng – Chương trình viêm gan B với khối SEV: hoàn chỉnh sản xuất anti-α foto protein để chuẩn đoán ung thư gan, kỹ thuật sản xuất anti HBsAg để chuẩn đoán viêm gan virus B; Quỹ gen và ứng dụng bước đầu trong nghiên cứu nhân chủng gen học một số tộc người Việt Nam…
          Ông là tác giả, đồng tác giả hang trăm bài viết nghiên cứu khoa hoạc đăng trên các tạp trí chuyên nghành trong và ngoài nước.
Sách đã xuất bản: chủ biên và đồng tác giả 27 cuốn sách: Thực hành truyền máu, 1961; Bài giảng sinh lý bệnh, 1963; Sinh lý bệnh, 1970; Hằng số sinh học, 1975; Kỹ thuật cơ bản dùng trong miễn dịch học, 1975; Đại cương sinh lý bệnh học, 1978; Những kỹ thuật cơ bản dùng trong miễn dịch học, 1981; Tuyến ức và bệnh nhược cơ, 1982; Miễn dịch học, 1997; Các nguyên lý y học nội khoa, 1999; Bệnh sốt rét: lâm sang về điều trị, 2000; Miễn dịch học, 2001, 2003; Miễn dịch học (sách giáo khoa), 2003; Hóa sinh cho thầy thuốc lâm sàng, 2006; Dược thư quốc gia dùng cho tuyến y tế cơ sở, 2007; Nguyên lý bệnh học nội khoa; Giải thưởng Nobel sinh lý hay y học từ 1901 đến 2007…
Khen thưởng: Huân chương: Độc lập hạng Nhì, Chiến Thắng; Kháng chiến chống Mỹ cứu nước – Giải thưởng Nhà nước về Khoa học Công nghệ – Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.

Gửi thảo luận