Trang chủ » Tin tức » Y tế » Phát hiện càng sớm, tử vong càng giảm

Phát hiện càng sớm, tử vong càng giảm

Trên lâm sàng, nếu sốt rét ác tính thể não được phát hiện, điều trị kịp thời sẽ có khả năng dừng lại ở thể não đơn thuần. Nếu xử trí, can thiệp biện pháp muộn, bệnh có thể phát triển thành thể não đã có biến chứng đa phủ tạng gây nguy cơ tử vong cao.

Diễn biến bệnh lý

Sốt rét ác tính thể não khởi phát có thể xảy ra đột ngột hoặc diễn biến từ từ sau một số cơn sốt rét. Có khoảng 20-30% bệnh khởi phát đột ngột, bệnh nhân trong lúc đang sinh hoạt, lao động bình thường bỗng nhiên ngã ra bất tỉnh kèm theo vật vã, cuồng sảng hoặc lên cơn co giật kiểu động kinh trong khoảng 10-20 giây đến 1-2 phút trở lại. Ngoài ra, có khoảng 70-80% trường hợp sốt ét ác tính thể não xuất hiện từ từ sau một số ngày có cơn sốt rét, bệnh nhân từ tỉnh táo chuyển dần sang li bì, khờ khạo hoặc bị kích thích, trăn trở trên giường bệnh, mê sảng, nói lảm nhảm, dần dần rối loạn định hướng rồi đi vào hôn mê; các trường hợp này cũng có thể xuất hiện cơn co giật kiểu động kinh nhưng xảy ra muộn hơn.

Hôn mê hay rối loạn ý thức ở sốt rét ác tính thể não phần lớn là loại hôn mê không có triệu chứng thần kinh định khu. Đặc điểm bệnh lý là thường diễn biến qua 3 giai đoạn: giai đoạn đầu khờ khạo hoặc hưng phấn kích thích như vật vã, nói lảm nhảm, mê sảng; sau đó bị hôn mê nông; tiếp đến bị hôn mê sâu được đánh giá theo thang điểm Glasgow. Nếu được phục hồi lại, có thể trở qua giai đoạn cuồng sản như lúc đầu với đặc điểm cuồng sản về cả vận động và lời nói, có trường hợp khi người bệnh chuyển dần sang trạng thái tỉnh sẽ la hét, cáu gắt, chạy lung tung ra ngoài bệnh viện.

Thông thường, tình trạng hôn mê kéo dài từ 1-3 ngày, phần lớn không quá 6 ngày; ít khi gặp trường hợp kéo dài đến 10-15 ngày. Bệnh lý này thường do đã có biến chứng nhồi máu, xuất huyết trong não và khó hồi phục. Có trường hợp bệnh nhân đi vào hôn mê trong cơn sốt và khi hết sốt sẽ trở lại trạng thái tỉnh táo bình thường nhưng hiếm gặp.

Sau khi bệnh nhân tỉnh thường ít khi để lại di chứng. Hãn hữu có trường hợp bị giảm thông minh, giảm trí nhớ, ngu đần…

Tổn thương ở mắt

Khám mắt và soi đáy mắt ghi nhận có khoảng 15% số bệnh nhân sốt rét ác tính thể não bị xuất huyết võng mạc; phản xạ giác mạc, mi mắt và đồng tử bình thường; hay gặp các trường hợp nhãn cầu nhìn hai phía.

 Hình ảnh ký sinh trùng sốt rét trên kính hiển vi (Plasmodium faleiparun).

Cơn co giật kiểu động kinh

Có khoảng 20-30% bệnh nhân lên cơn co giật kiểu động kinh. Các trường hợp co giật sớm xảy ra vào ngày đầu tiên và thường gặp ở những bệnh nhân khởi phát đột ngột; cũng có trường hợp co giật xuất hiện muộn hơn ở những bệnh nhân bị hôn mê sâu, nhiễm toan cao với tiên lượng nặng hơn.

Cơn co giật thường bắt đầu ở cả hai bên bằng triệu chứng giật ở các ngọn chi, cơ nhai, nhãn cầu. Nhãn cầu giật trợn ngược, hàm răng nghiến chặt rồi chuyển sang co giật toàn thân đều ở cả hai bên với dấu hiệu toàn thân duỗi thẳng, 2 chân duỗi, 2 tay co, 2 bàn tay nắm chặt và giật nhịp nhàng, đều đặn. Đôi khi có triệu chứng sùi bọt mép xảy ra trong cơn và đi tiểu sau cơn. Cơn co giật có thể xảy ra cục bộ với triệu chứng giật bàn tay bàn chân, cơ nhai, nhãn cầu (co giật kiểu Bravais-Jacksonien) hoặc toàn thân; kéo dài từ 10-20 giây đến 1-2 phút, trong cơn thường khó thở, khò khè, ứ đọng đờm dãi, giảm thông khí.
 
Cơn co giật toàn thân chia làm 3 mức độ: độ 1 có cơn ngắn, thưa, kéo dài khoảng 10-20 giây, có vài ba cơn mỗi ngày; độ 2 có cơn dài và mau, mỗi cơn dài trung bình 1 phút, cứ 1-2 giờ có 1 cơn, mức độ này nặng; độ 3 có cơn liên tục nối tiếp nhau, cuối cơn người bệnh có mặt đỏ tím, đe dọa ngừng thở do ùn tắc đờm dãi, co thắt cơ hô hấp trên và thanh quản, khí quản, mức độ này rất nguy kịch và cần phải được hồi sức cấp cứu ngay.

Rối loạn cơ vòng

Bệnh nhân bị rối loạn cơ vòng là triệu chứng hay gặp ở sốt rét ác tính thể não và chiếm khoảng 60% các trường hợp. Trong giai đoạn kích thích hưng phấn ban đầu, bệnh nhân thường đi tiểu dầm; khi hôn mê sâu thường có dấu hiệu túi bàng quang; người bệnh cần được xử trí bằng các biện pháp can thiệp từ thấp đến cao.
 

Gửi thảo luận