Củ nần, còn được gọi là củ nê, củ nằng, củ nâu trắng, có tên khoa học là Dioscorea hispida Dennst, thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Cây mọc trên các nương rẫy hoang, là loại cây leo cao tới 30m, có lông mềm với các lông màu vàng nhạt hoặc nhẵn hình trụ, thường có gai nhiều. Lá có 3 lá chét có lông nhẵn trông giống như lá cây củ đậu, lá chét giữa hơi lớn hơn, dài 16cm, rộng 10cm.
Củ nâu
|
Củ nần rất độc, một miếng to bằng quả táo tây đủ để làm tử vong một người lớn trong 6 giờ. Biểu hiện ngộ độc củ nần bắt đầu với cảm giác ngứa trong cổ họng kèm theo nóng rát, chảy nước rãi rồi xuất hiện choáng váng, buồn ngủ, nôn ra máu, khó thở…, trường hợp nặng có thể dẫn tới hôn mê và tử vong. Vì vậy, tuyệt đối không được sử dụng cây củ nần để làm thức ăn cho người và gia súc.
Theo ThS. Hoàng Khánh Toàn, Chủ nhiệm khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, trong các sách thuốc cổ như Lục châu bản thảo, Sinh thảo dược tính bị yếu, Bản thảo cầu nguyên dược học cổ truyền, củ nần được gọi là bạch thự lương, vị đắng, tính lạnh, có độc, có công dụng tán nhiệt, tiêu thũng, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như nhọt độc, hậu bối, giang mai, hạ cam, tổn thương do trật đả… nhưng chỉ dùng ngoài bằng cách giã nát đắp, sắc lấy nước rửa hoặc nấu thành cao để bôi lên tổn thương, tuyệt đối không được uống trong vì rất dễ ngộ độc. Theo kinh nghiệm dân gian, khi không may bị ngộ độc củ nần cần dùng gừng tươi 60g ép lấy nước, dấm ăn 60ml, cam thảo 10g, nước sạch nửa bát, tất cả đem sắc cô còn nửa bát, trước ngậm sau uống.
Cây củ nâu.
|
Chuyện xưa kể lại rằng, trong khi đi trị thủy bị thiếu lương thực, vua Vũ Vương nhà Hạ (Trung Quốc) đã dùng củ nâu để ăn và vì vậy mà lương thực lại thừa ra, do đó loại củ này được đặt tên là Vũ dư lương (họ Vũ thừa lương thực). Để phân biệt hai loại củ nần và củ nâu, các sách thuốc cổ đều ghi rằng: củ nâu vị ngọt, chát hơi chua, tính bình, không có độc, có công dụng hoạt huyết cầm máu, lý khí giảm đau, thường được dùng để chữa đau bụng do sản hậu, kinh nguyệt không đều, rong kinh, thổ huyết, viêm khớp dạng thấp, cầm máu vết thương…