Nhóm thuốc hoạt huyết
Huyền hồ còn gọi là nguyên hồ sách vị cay, tính ấm, quy vào 3 kinh phế, can, tỳ. Tác dụng hoạt huyết tán ứ, lợi khí, chỉ đau. Có thể hành được khí trệ trong huyết, huyết trệ trong khí, thông tiểu tiện, trừ phong. Điều trị các chứng khí đọng, huyết kết, kinh nguyệt không đều, các chấn thương bầm tím, huyết đọng lại. Là thuốc hoạt huyết lợi khí nhất trong các thứ thuốc song dễ gây sảy thai.
Đào nhân vị đắng, ngọt, tính bình, quy vào hai kinh can, thận. Tác dụng hoạt huyết khử ứ,chữa các bệnh về kinh nguyệt hoặc sau đẻ bị ứ huyết. Làm nhuận tràng, thông tiện, giảm đau, chống viêm. Tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết, khử ứ dễ làm sảy thai.
Hồng hoa có vị cay, tính ấm, quy vào hai kinh tâm, can, tác dụng hoạt huyết thông kinh, khử ứ huyết, giải độc trong trường hợp sưng đau, trục thai chết lưu, ngoài ra có tác dụng nhuận tràng thông tiện. Hồng hoa làm tăng sự co bóp của tử cung, phụ nữ có thai không được dùng.
Ngưu tất vị đắng chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận. Tác dụng hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, chữa bế kinh, kinh nguyệt không đều. Làm thư cân, kiện cốt, điều trị các chứng về khớp, nhất là khớp chân. Ngoài ra còn chỉ huyết, lợi niệu, thông lâm, hạ áp, giải độc, chống viêm. Người có thai không nên dùng do tác dụng hoạt huyết và tăng co bóp tử cung của thuốc.
Ích mẫu vị cay, hơi đắng, tính mát, quy vào hai kinh can và tâm bào. Tác dụng hành huyết, thông kinh, chữa kinh nguyệt không đều, sau đẻ ứ huyết, làm lợi thủy, tiêu thũng, giải độc, trị mụn nhọt sang lở. Cả cây và hạt ích mẫu đều có tác dụng thanh can nhiệt, ích tinh, hạ áp, chữa đau mắt đỏ, trừ thủy khí. Người huyết hư, phụ nữ có thai không nên dùng.
Nhũ hương là loại nhựa vị đắng, tính ôn, quy vào ba kinh tâm, tỳ, can. Tác dụng hoạt huyết hành khí, thông kinh lạc, giảm đau, trị khí huyết ứ trệ gây đau đớn. Ngoài ra còn giải độc, sinh cơ. Không nên dùng cho phụ nữ có thai.
Hoa hòe vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh can và đại trường. Có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, trị huyết nhiệt gây xuất huyết, thanh nhiệt, bình can, hạ áp, chữa đau thắt mạch vành, thanh phế, chống viêm. Tuy nhiên không dùng cho phụ nữ có thai.
Nhóm thuốc tả hạ
Đại hoàng vị đắng, tính hàn, quy vào 5 kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào, can. Tác dụng thanh tràng, thông tiện, tả hỏa, giải độc, trục ứ thông kinh, dùng khi kinh bị ứ tích, các trường hợp ứ huyết sưng đau do sang chấn. Phụ nữ có thai không được dùng.
Mang tiêu còn gọi phác tiêu, huyền minh phấn, là vị thuốc có nguồn gốc khoáng vật chứa natrisulfat thiên nhiên, vị cay đắng, mặn, tính đại hàn. Tác dụng thanh tràng thông tiện, dùng trong chứng vị tràng thực nhiệt, đại tràng bí kết. Ngoài ra còn tả hỏa giải độc trong trường hợp đau mắt đỏ, miệng lưỡi lở loét. Do tính đại hàn và tả hạ mạnh mà không dùng cho phụ nữ có thai.
Phan tả diệp vị cay, đắng, tính đại hàn, quy kinh đại tràng. Tác dụng thanh tràng, thông tiện chữa chứng nhiệt tích lại làm cho đại tràng bí kết, táo bón, làm kiện vị, tiêu thực, tả tích trệ, chữa thủy thũng, bụng trướng to. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Khiên ngưu tử (hạt cây bìm bìm) vị đắng, tính hàn, có độc, quy kinh vị, thận, đại tràng. Tác dụng trục thủy, tả hạ, điều trị chứng đại tiểu tiện bí kết, thuốc còn sát trùng, trị giun đũa. Phụ nữ có thai không nên dùng.
Thương lục vị đắng, tính hàn, có độc, quy kinh tỳ, vị, đại tràng. là thuốc trục thủy, tả hạ, sát trùng dùng chữa mụn nhọt sưng phù đau đớn hoặc trị giun. Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Thông thảo vị ngọt, tính lạnh quy vào hai kinh phế, vị. Tác dụng lợi thủy, thanh thấp nhiệt dùng lợi tiểu, tiêu thủy thũng, chữa chứng tắc tia sữa, thông kinh bế ở phụ nữ, gây co tử cung, thúc đẻ nhanh. Vì vậy không an toàn cho thai nhi.
Nhóm thuốc hồi dương, cứu nghịch
Phụ tử vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, có độc, quy vào 3 kinh tâm, thận, tỳ, tác dụng hồi dương cứu nghịch, trị chứng thoát dương, khử hàn, giảm đau, chữa các bệnh phong hàn, thấp tý. Làm ấm thận hành thủy, chức năng thận kém, dương khí không đủ, kiện tỳ vị, trong chứng tỳ vị hư hàn. Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi.
Nhục quế vị cay ngọt, tính đại nhiệt, quy kinh can, thận, tỳ. Tác dụng hồi dương, khử hàn, giảm đau, ấm thận, hành thủy giống như phụ tử, thuốc không dùng cho phụ nữ có thai.