Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Cây hay thuốc quý » Hoa hòe chữa bệnh

Hoa hòe chữa bệnh

Theo Dược học cổ truyền, Hoa hoè vị đắng, tính hơi lạnh, có công dụng thanh nhiệt, lương huyết và chỉ huyết, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như tràng phong tiện huyết (đại tiện ra máu), trĩ huyết (trĩ chảy máu), niệu huyết (tiểu tiện ra máu), huyết lâm (đái ra máu kèm theo cảm giác buốt rắc, bụng dưới trướng đau), băng lậu (băng huyết, băng kinh, rong huyết, rong kinh), nục huyết (chảy máu mũi hoặc chảy máu ở các khiếu như nhãn nục là chảy máu ở mắt, nhĩ nục là chảy máu ở tai…), xích bạch lỵ (kiết lỵ phân ra màu trắng đỏ xen lẫn nhau), ung thư sang độc (mụn nhọt, viêm loét…) và dự phòng trúng phong.

Nghiên cứu Dược học hiện đại cho thấy: Hoa hoè có các tác dụng nâng cao sức bền thành mạch, cầm máu; kháng khuẩn và chống viêm, chống co thắt cơ trơn ở đường ruột và phế quản; hưng phấn nhẹ và tăng cường sức co bóp cơ tim, hạ huyết áp, hạ mỡ máu và làm chậm quá trình vữa xơ động mạch; lợi niệu, chống phóng xạ, bình suyễn và chống viêm loét.

Hoa hòe được dùng kết hợp với một số vị thuốc khác để chữa các chứng bệnh:

CAO HUYẾT ÁP

Bài 1: Hoa hoè 25g, Tang ký sinh 25g, Hạ khô thảo 20g, Cúc hoa 20g, Thảo quyết minh 20g, Xuyên khung 15g, Địa long 15g, sắc uống. Nếu mất ngủ gia thêm Toan táo nhân sao 15g, Dạ giao đằng 25g; đau ngực gia Đan sâm 20g, Qua lâu nhân 25g; có cơn đau thắt ngực gia Huyền hồ sách 12g, Phật thủ 20g, Bột tam thất 7,5g; di chứng tai biến mạch não gia Ngưu bàng tử 25g, Câu đằng 30g; vữa xơ động mạch gia Trạch tả 20g. 

Bài 2: Hoa hoè 15g, Cát căn 30g, Sung uý tử 15g, sắc uống. Nếu đau tức ngực gia thêm Đan sâm 30g, Hà thủ ô 30g; hồi hộp trống ngực và mất ngủ gia Toan táo nhân 15g; tê tay chân gia Sơn tra 30g, Địa long 10g; tiểu đêm nhiều lần gia Sơn thù 10g, Nhục dung 15g.

ĐẠI TIỆN RA MÁU 

Bài 1: Hoà hoè, Trắc bá diệp, Kinh giới tuệ và Chỉ xác, lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước cơm. 

Bài 2:  Hoa hoè sống và sao mỗi thứ 15g, Chi tử 30g, tán bột, uống mỗi lần 6g. 

Bài 3: Ruột già lợn 1 đoạn, rửa sạch, nhét đầy bột Hoa hoè vào trong, buộc kín hai đầu, đem sao với giấm gạo cho khô rồi tán bột, vê viên to bằng hột nhãn, uống mỗi lần 1 viên với rượu ngâm Đương quy. 

Bài 4: Hoa hoè 60g, Địa du 45g, Thương truật 45g, Cam thảo 30g, sao thơm sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 6g. 

Bài 5: Hoa hoè 15g, quả Hoè 15g, Hoạt thạch 15g, Sinh địa 12g, Kim ngâm hoa 12g, Đương quy 12g, Hoàng cầm 10g, Hoàng liên 10g, Hoàng bá 10g, Thăng ma 6g, Sài hồ 6g, Chỉ xác 6g, Cam thảo 3g, sắc uống. Nếu chảy máu nhiều gia thêm Kinh giới 10g, Địa du 15g, Trắc bá diệp sao đen 15g; thể trạng hư yếu gia Đẳng sâm 15g, Hoàng kỳ 15g, Hoài sơn 15g; thiếu máu nhiều gia Hoàng kỳ 15g, Thục địa 12g.

ĐI TIỂU RA MÁU 

Hoa hoè sao 30g, Uất kim 30g, tán bột, uống mỗi lần 6g để chữa niệu huyết; Hoa hoè sao quá lửa, tán bột, uống mỗi lần 3g để trị huyết lâm.

BĂNG HUYẾT, KHÍ HƯ

Hoa hoè lâu năm 30g, Bách thảo sương 15g, tán bột, uống mỗi lần 9 – 12g với rượu ấm để chữa băng huyết; Hoa hoè sao, Mẫu lệ nung, lượng bằng nhau, tán bột, uống mỗi lần 9g với rượu ấm để chữa bạch đới (khí hư màu trắng).

LỴ

Hoa hoè sao 9g, Bạch thược sao 9g, Chỉ xác 3g, Cam thảo 1,5g, sắc uống.

CHẢY MÁU CAM 

Bài 1: Hoa hoè và Ô tặc cốt, lượng bằng nhau, nửa sống nửa sao, tán bột, mỗi lần lấy một ít thổi vào lỗ mũi. 

Bài 2: Hoa hoè phơi âm can, tán bột, rắc lên lưỡi có thể chữa chảy máu lưỡi (thiệt nục).

VIÊM LOÉT 

Hoa hoè 15g, Kim ngân hoa 15g, sắc với 2 bát rượu uống cho ra mồ hôi. Với tổn thương viêm loét về mùa hạ có thể dùng Hoa hoè 60g sắc đặc rồi dùng bông thấm dịch thuốc bôi lên nơi bị bệnh nhiều lần trong ngày.

LAO HẠCH CỔ

Hoa hoè 2 phần, Gạo nếp 1 phần, sao vàng, tán bột, mỗi sáng sớm uống 10g khi bụng còn đói, chú ý khi dùng thuốc không được ăn đường.

BỆNH NGOÀI DA

Hoa hoè sống 30g, Thổ phục linh 30g, Cam thảo 9g, sắc hoặc hãm uống thay trà hàng ngày.

VIÊM TUYẾN VÚ CẤP TÍNH

Hoa hoè sao vàng, tán bột, mỗi ngày uống 15g với rượu vàng pha loãng nửa rượu nửa nước.

Hoa hoè tính hơi lạnh nên những người tỳ vị hư hàn biểu hiện bằng các triệu chứng như hay đau bụng do lạnh, thích chườm nóng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện thường xuyên lỏng nát… thì không được dùng vị thuốc này, nếu cần dùng thì phải phối hợp với các dược liệu có tính ấm nóng.

Gửi thảo luận