Trang chủ » Kho thuốc nhân loại » Cây hay thuốc quý » BẠCH LINH

BẠCH LINH

Tên khác: Bạch linh, phục linh

Tên khoa học: Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae)

Bộ phận dùng: Quả thể của nấm Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae).

Mô tả: 

Thể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khối không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, có nhiều vết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Có loại bên trong còn mấy đoạn rễ thông (Phục thần). Nấm phục linh không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt ngoài từ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối xốp, hơi có tính đàn hồi.

Phục linh khối: sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thành phiến hay miếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.

Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, hơi hồng hoặc nâu nhạt.

Bạch phục linh: Là phần bên trong, màu trắng. 

Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong.

Bộ phận dùng:

Dược liệu chia thành 4 thứ:

– Phục linh bì là vỏ ngoài.

– Xích phục linh là lớp thứ 2 sau vỏ ngoài.

– Bạch phục linh là phần bên trong màu trắng, thường được sơ chế thành phiến hình khối vuông dẹt.

– Phục thần là những quả thể có lõi gỗ (rễ thông) ở giữa.

Phân bố: Một số rừng thông ở vùng khí hậu mát của nước ta cũng có loại nấm này nhưng chưa được nuôi trồng và khai thác, vị thuốc chủ yếu nhập từ Trung Quốc.

Thu hái: Thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 9, loại bỏ đất cát, chất đống cho ra mồ hôi rồi rải ra chỗ thoáng gió cho se bề mặt, tiếp tục chất đống, ủ vài lần cho đến khi khô nước và xuất hiện nhăn nheo bề mặt, phơi âm can đến khô. Hoặc Phục linh tươi thái miếng và phơi âm can nơi thoáng gió. Tuỳ theo các phần thái và màu sắc của Phục linh mà có tên gọi khác nhau: Bạch phục linh, Phục linh bì, Xích phục linh, Phục linh khối, Phục linh phiến.

Tác dụng dược lý: 

+ Thuốc có tác dụng lợi tiểu, cũng có báo cáo cho là tác dụng lợi tiểu không rõ, có thể do điều kiện nghiên cứu khác nhau. 

+ Thuốc có tác dụng tăng miễn dịch, tăng chỉ số thực bào của phagocyte ở chuột. 

+ Thuốc có tác dụng kháng ung thư (do thành phần polysac-haride của thuốc) do làm tăng miễn dịch cơ thể. 

+ Thuốc có tác dụng an thần, có tác dụng hạ đường huyết, bảo vệ gan và chống lóet bao tử. 

+ Nước sắc Phục linh có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn biến dạng. Cồn ngâm kiệt thuốc có tác dụng giết chết xoắn khuẩn.

Thành phần hoá học: đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chất khoáng, các hợp chất triterpenoid.

Công năng: thuốc lợi thuỷ và cường tráng,  nhuận táo, bổ tỳ, ích khíù, sinh tân, chỉ khát.

Công dụng: 

– Phục linh bì: Lợi tiểu, trị phù thũng.

– Xích phục linh: Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, đái rắt).

– Bạch phục linh: Chữa ăn uống kém tiêu, đầy chướng, bí tiểu tiện, ho có đờm, ỉa chảy.

– Phục thần: Trị yếu tim, hoảng sợ, hồi hộp, mất ngủ.

Cách dùng, liều lượng: 

Ngày 6-12g. Dạng thuốc sắc, hoàn, tán. Phối hợp trong nhiều phương thuốc khác nhau.

Bào chế: Ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ thêm cho mềm, gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm và phơi hoặc sấy khô.

Kiêng kỵ: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng.

Gửi thảo luận