Trả lời: Còn gọi là khoan cân đằng hay dây bong gân. Tên khoa học Tinospora sinensis Merr (Tinospora tomentosa Miers, Tinospora malabarica Miers, Menispermum malabaricum Lamk). Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae. Tên dây đau xương vì người ta dùng cây này để chữa bệnh đau xương. Khoan cân đằng là tiếng Trung Quốc, cũng có nghĩa là làm cho xương cốt được khỏe.
Mô tả cây Dây đau xương là một loại cây leo, dài 7-8m, có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn, có bì, không sần sùi, mang lông.
Phân bố, thu hái và chế biến Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, miền núi cũng như miền đồng bằng, có cả ở Trung Quốc và Ấn Độ. Cây mọc rất khỏe. Một mẩu thân trồng trong vòng 2 năm cho tới 20kg vừa thân vừa lá. Cắt lấy thân về cắt ngắn thành từng đoạn dài 20-30cm rồi phơi hay sấy khô. Có thể dùng lá. Thường dùng tươi, mùa thu hái quanh năm.
Công dụng và liều dùng Dây đau xương là một vị thuốc mới được dùng trong phạm vi nhân dân để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, đau người. Còn được dùng làm thuốc bổ. Dùng dưới hình thức thuốc uống hay thuốc xoa bóp, người ta cho rằng thân cây có tác dụng mạnh hơn.
Vài hình thức dùng dây đau xương:
1. Lá dây đau xương giã nhỏ, trộn với rượu để đắp lên những chỗ sưng đau.
2. Thái nhỏ thân dây đau xương, sao vàng ngâm rượu với tỷ lệ 1/5. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 cốc con. Phụ nữ và những người không uống được rượu có thể sắc với nước mà uống. Thường thời gian điều trị kéo dài 15 ngày.