Trang chủ » Danh y xưa và nay » Đội ngũ tri thức bậc cao ngành Y tế hiện đại » GS.TS. NGUYỄN CÔNG KHẨN

GS.TS. NGUYỄN CÔNG KHẨN

Sinh ngày 24 tháng 7 năm 1956
Quê quán: Hải Toàn, hải Hậu, Nam Định
Nơi ở: 48 Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội
Điện thoại: 04 35589723 – 0913235290
E- mail: nguyencongkhan@vfa.gov.vn
Chức vụ: Cục trưởng Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế.
Đơn vị công tác: Viện dinh dưỡng; Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế; trường Đại học Y tế Công cộng.
Cống hiến khoa học: Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội, năm 1983 ông về công tác tại Viện Dinh Dưỡng, từng đảm nhận các chức vụ: Trưởng khoa dinh dưỡng Cộng đồng (1995), Phó viện trưởng (1998 – 2002), Viện trưởng (2002-2008). Năm 2008, ông được bổ nhiệm Cục trưởng Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế kiêm trưởng bộ môn Dinh dưỡng – An toàn thực phẩm, Trường Đại học y tế Công cộng.
          Cùng với công tác quản lý, giảng dạy ông tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học. Ông là chủ nhiệm 5 đề tài khoa học cấp Bộ đã nghiệm thu từ 2002 – 2007 và chủ nhiệm một số đề tài nhánh cấp Nhà nước và hợp tác quốc tế khác. Hiện ông đang tiến hành nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010.
          Ngoài ra, ông còn cùng với đồng nghiệp viết gần 50 bài báo khoa học về vấn đề dinh dưỡng, an toàn thực phẩm đăng trên tạp chí nước ngoài. Từ 2003 đến nay, ông đã viết gần 90 bài đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước, như: Triển khai kỹ thuật chuẩn đoán quáng gà trong đánh giá tình trạng vitamin A tại một số huyện vùng núi phía Bắc Việt Nam; Thay đổi cân nặng và chiều dài của trẻ dưới 12 tháng được ăn bổ sung bằng bột sản xuất từ nguyên liệu địa phương có tăng cường vi chất tại vùng nông thôn Quảng Nam, 2004; Thực hành nuôi dưỡng và một một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 1-24 tháng tuổi tại 2 huyện Núi Thành và Thăng Bình huyện Quảng Nam, 2005; Cách nhìn mới về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo khuyến nghị toàn cầu của WHO/INICEF, 2006. Thấp còi, nhẹ cân và thiếu máu là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trên học sinh 11-14 tuổi tại Phổ Yên, Thái Nguyên; Xây dựng và chuẩn hóa bộ câu hỏi tần suất bán dinh dưỡng (FQSSQ) đánh giá khẩu phần canxi ở phụ nữ sau mãn kinh; Nghiên cứu công gnheej sản xuất bột dinh dưỡng giàu vi chất bổ sung lytin cho trẻ em 6-24 tháng tuổi, 2008; Góp phần nghiên cứu một số yếu tố chất lượng của nước mắm có bổ sung và không bổ sung sắt (NAFE-EDTA; Đánh giá hoạt độngt hể lực ở người trưởng thành bằng thiết bị Accclerromeler, 2009…
Sách đã xuất bản: Ông là chủ biên, đồng chủ biên và đồng tác giả của 20 cuốn sách xuất bản tại Nxb Y học; Chăm sóc dinh dưỡng cho ba mẹ và trẻ em tại gia đình, 1999. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em Việt Nam năm 1999, 2000; Một số công trình nghiên cứu về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, 2000; Tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ, 2000, 2001; Dinh dưỡng cận đại, độc học an toàn thực phẩm và sức khỏe bền vững, 2004, Thành phần dinh dưỡng của một số thức ăn thong dụng, 2005; Nhu cầu din dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, 2007; Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, 2007; Thừa cân béo phì và một số yếu tố lien quan ở người trưởng thành Việt Nam 25 – 64 tuổi, 2007; Bổ sung chất sắt vào mắm tại Việt Nam, 2009; Cẩm nang dinh dưỡng lâm sàng – Các sách xuất bản tại các nhà xuất bản khác: Dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ thơ; Nxb giáo dục , 2003; Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm , Đại học Y Hà Nội, 2004; The role of plant food soufce in controlling vitamin A deficiency in Việt Nam, Univercity Wageningen, the Netherland, Đại học Tổng hợp Wageninggen, Hà Lan, 2006; Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm, Nxb giáo dục, 2008.
Khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, nhiều Bằng khen của Bộ Y tế – Danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú.

Gửi thảo luận